Kinh tế

HƯỚNG DẪN CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG DỊCH CÚM GIA CẦM
Ngày đăng 25/02/2025 | 09:06  | Lượt truy cập: 40

Hiện nay, thời tiết miền Bắc đang trong giai đoạn giao mùa, thời tiết ít nắng, chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm cao nguy cơ bùng phát các bệnh về hô hấp trên đàn vật nuôi cao, đặc biệt là bùng phát dịch bệnh cúm trên đàn gia cầm…

Để chủ động cho phòng chống bệnh cúm cho đàn gia cầm, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp Sóc Sơn hướng dẫn người người chăn nuôi một số biện pháp phòng chống dịch bệnh cúm cho đàn gia cầm như sau:

1. Đặc điểm chung của bệnh cúm gia cầm

Bệnh cúm gia cầm là bệnh truyền nhiễm ở gia cầm như gà, vịt, ngan, ngỗng, chim cút, bồ câu, chim hoang dã…và động vật có vú thuộc mọi lứa tuổi.

Bệnh do vi rút cúm týp A thuộc họ Orthomyxoviridae gây ra. Đặc biệt vi rút có thể lây truyền bệnh sang người và gây tử vong ở người.

Vi rút thường sống lâu hơn và lây lan mạnh ở độ ẩm cao và nhiệt độ thấp. Trong môi trường tự nhiên Vi rút có thể sống tới 35 ngày trong chuồng nuôi có nhiệt độ thấp, và tới 3 tháng trong phân gia cầm mắc bệnh. Vi rút dễ dàng bị tiêu diệt ở nhiệt độ 700C trong 05 phút. Trong tủ lạnh và tủ đá vi rút có thể sống được vài tháng.

Các chất sát trùng thông thường như: xút 2%, phoócmôn 3%, iodin 1%, vôi bột hoặc nước vôi 10%, nước xà phòng đặc…có thể tiêu diệt vi rút gây bệnh.

2. Nguồn bệnh và đường truyền lây

- Loài mắc: Động vật mắc bệnh CGC là các loài gia cầm như gà, gà tây, vịt, ngan, ngỗng, chim cút, bồ câu, chim hoang dã và động vật có vú thuộc mọi lứa tuổi. Đặc biệt vi rút có thể lây nhiễm và gây bệnh cho người.

- Nguồn bệnh: Vi rút có trong hầu hết các cơ quan nội tạng của động vật mắc bệnh, trong phân, dịch tiết như nước mũi, nước bọt, dịch tiết của con vật mắc bệnh. Các loài chim di trú, thủy cầm hoang dã có thể mang vi rút CGC và là nguồn lây lan dịch bệnh chủ yếu cho gia cầm nuôi. Trong chăn nuôi, thủy cầm (vịt, ngan) mang trùng vi rút cúm, được xem là nguồn lây nhiễm bệnh chính cho các loại gia cầm nuôi khác.

- Đường truyền lây: Trong cơ thể gia cầm mắc bệnh, vi rút CGC nhân lên trong đường hô hấp và đường tiêu hóa, sau đó được bài thải qua phân, nước mũi, nước bọt, dịch tiết. Thời kỳ lây truyền thường trong vòng từ 03 đến 05 ngày, có khi kéo dài đến 07 ngày kể từ khi có triệu trứng của bệnh. Sự truyền lây bệnh theo trực tiếp và gián tiếp.

+ Lây trực tiếp: Do gia cầm mẫn cảm tiếp xúc với gia cầm mắc bệnh cúm hoặc động vật mắc bệnh, động vật mang trùng vi rút cúm, từ đó vi rút cúm xâm nhập vào cơ thể thông qua các chất bài tiết từ đường hô hấp hoặc qua phân, thức ăn và nước uống bị nhiễm vi rút CGC.

+ Lây gián tiếp: Qua những dụng cụ chăn nuôi, lồng nhốt, quần áo, phương tiện vận chuyển… bị nhiễm phân, dịch tiết có chứa vi rút CGC của động vật mắc bệnh bài thải ra.

3. Triệu chứng và bệnh tích

Virus cúm gia cầm có 2 kháng nguyên chính là kháng nguyên HA (18 loại) và kháng nguyên NA (11 loại). Dựa vào 2 kháng nguyên này mà virus cúm được chia ra thành các subtype khác nhau. Dựa trên các type khác nhau mà bệnh cúm gia cầm được chia thành 2 nhóm khác nhau: Nhóm bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao và nhóm bệnh cúm gia cầm thể độc lực thấp:

* Bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao:

- Gia cầm mắc bệnh CGC thể độc lực cao có thời gian ủ bệnh ngắn, thường từ 01 đến 03 ngày, có thể dài hơn tùy theo độc lực của vi rút. Do vậy, gia cầm mắc bệnh thường chết đột ngột, có thể không có triệu trứng lâm sàng. Tỷ lệ chết có thể lên đến 100% tổng đàn trong vòng vài ngày.

- Triệu chứng đặc trưng: gia cầm đi lại không bình thường, loạng choạng, lắc đầu, mệt mỏi, nằm tụ tập từng đám; có các biểu hiện ở đường hô hấp như ho, khó thở sổ mũi, chảy nước mắt, hắt hơi, thở khò khè, viêm xoang, sưng viêm mí mắt, mào và tích tím tái; xuất huyết dưới da, đặc biệt ở chỗ da không có lông; tiêu chảy, phân loãng màu trắng hoặc trắng xanh, năng suất trứng giảm rõ rệt ở những con gia cầm đang đẻ, có trường hợp đẻ trứng không có vỏ.

- Bệnh tích đặc trưng: Khí quản xuất huyết, đọng nhiều dịch rỉ viêm, túi khí dày đục, có ổ cazein, phổi viêm xuất huyết; dạ dày tuyến xuất huyết, manh tràng, ruột non xuất huyết; màng bao tim, cơ tim xuất huyết; tim nhão, bao tim chứa nhiều dịch thẩm xuất mầu vàng; buồng trứng, dịch hoàn xuất huyết; màng não xung huyết, một số xuất huyết dưới da chân.

* Bệnh cúm gia cầm thể độc lực thấp:

- Tỷ lệ chết thấp hơn (< 5%) tuy nhiên bệnh là tác nhân gây suy giảm miễn dịch gia cầm dễ kế phát với các mầm bệnh khác như IB; ILT; CRD; ORT;… khiến gia tăng tỷ lệ chết.

- Triệu chứng: Gà ốm sốt cao, chảy nước mắt, đứng một chỗ, xù lông; Phù đầu và mắt, mào (yếm) bị nhăn nhúm, da nhợt nhạt; chảy máu chân; chảy nước dãi trong mỏ.

- Bệnh tích: Xuất huyết lan tràn ở các nội quan trong cơ thể (dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột, tụy, bao tim, cơ ngực, cơ đùi, mỡ bụng); Xuất huyết, sung huyết não (mức độ phụ thuộc vào độc lực của virus); Khoang miệng, mũi chứa nhiều dịch nhày; Thanh khí quản xuất huyết, chứa dịch nhày, xuất huyết mỡ nội quan.

4. Biện pháp phòng, chống dịch bệnh

a) Khi chưa có dịch xảy ra

- Thường xuyên thống kê, theo dõi số lượng gia cầm đang nuôi trên địa bàn.

- Hướng dẫn người chăn nuôi tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng, cung cấp thức ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng để tăng sức đề kháng cho đàn gia cầm.

Thực hiện cùng nhập, cùng xuất trong khu vực chuồng nuôi. Áp dụng biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học.

-Vận động các hộ chăn nuôi tích cực dọn vệ sinh, tiêu độc khử trùng, diệt côn trùng trong khu vực chăn nuôi, khu vực xung quanh, chợ, điểm buôn bán gia cầm sống, cơ sở giết mổ gia cầm.

-Tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin (Cúm gia cầm, Dịch tả vịt, Newcastle, Tụ huyết trùng…) cho đàn gia cầm mới nhập đàn, mới sinh hoặc đã tiêm phòng nhưng hết thời gian miễn dịch.

- Chỉ nhập, tiếp nhận gia cầm rõ nguồn gốc, đã qua kiểm dịch theo quy định.

- Phát hiện sớm các trường hợp gia cầm mắc bệnh, nghi mắc bệnh, báo cáo chính quyền, cơ quan thú y và triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh. Hạn chế khách tham quan, thương lái vào khu vực chăn nuôi. Trong trường hợp phải đi vào khu vực chăn nuôi cần phải thay trang phục và mang ủng hoặc giày dép của trại, đồng thời thực hiện tiêu độc khử trùng cho người, dụng cụ và phương tiện.

b) Khi có dịch xảy ra trên địa bàn

- Tổ chức tổng vệ sinh, phun thuốc sát trùng, rắc vôi bột, diệt côn trùng, ruồi, muỗi, chuột…liên tục trong vòng 03 tuần tại các hộ chăn nuôi có gia cầm mắc bệnh và nghi mắc bệnh; đồng thời tổng vệ sinh, phun thuốc sát trùng toàn bộ các vùng có nguy cơ cao, xung quanh hộ chăn nuôi có gia cầm bị bệnh.

- Rà soát, thống kê tất cả số lượng gia cầm đang nuôi trên địa bàn, trong đó lưu ý, ghi rõ thông tin tình trạng gia cầm khỏe mạnh, gia cầm có biểu hiện bị bệnh, thời gian xuất hiện các triệu chứng của bệnh, tình trạng xuất, nhập, giết mổ, vận chuyển gia cầm trên địa bàn. Đề nghị người chăn nuôi trên địa bàn cam kết thực hiện tốt 5 không “Không dấu dịch; Không bán chạy gia cầm ốm; Không buôn bán, vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm ốm, chết; Không ăn thịt gia cầm ốm, chết không rõ nguồn gốc; Không vứt xác gia cầm ốm chết ra ngoài môi trường”.

- Tổ chức tiêm phòng vắc xin Cúm gia cầm cho gia cầm khỏe mạnh tại thôn, xóm, phố nơi xảy ra dịch; đồng thời tổ chức tiêm phòng bao vây ổ dịch theo hướng từ ngoài vào trong cho gia cầm mẫn cảm tại các thôn, xóm, phố chưa có dịch trong cùng xã và các xã tiếp giáp xung quanh xã có dịch.

- Khi thấy gia cầm có biểu hiện bị bệnh, nghi bị bệnh, cần kịp thời báo cáo chính quyền địa phương và triển khai các biện pháp phòng chống dịch theo đúng hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.

Trên đây là một số biện pháp kỹ thuật phòng, chống dịch cúm gia cầm trên đàn gia cầm nuôi. Đề nghị người chăn nuôi thực hiện tốt các nội dung trên./..

Bản đồ hành chính